1 Bài 3: Trang HTML đầu tiên của bạn Sat Nov 03, 2012 8:15 pm
Admin
Admin
Mỗi một trang HTML được tạo bởi nhiều thành phần. Thành phần như một hộp chứa từng nội dung của trang Web...
Trước khi chúng ta bắt đầu:
I-Thành phần-Elements, Thẻ-Tags, Thuộc Tính-Attibutes và Giá Trị-Values:
1-Thành phần-Element: Mỗi một trang HTML được tạo bởi nhiều
thành phần. Thành phần như một hộp chứa từng nội dung của trang Web.
Thành phần khai báo các đặc tính mà nội dung trong thành phần sẽ dựa vào
đó. Để đi vào chi tiết của thành phần, trước hết bạn cần nắm một số
thành phần chính của trang web sau đây:
2-Thẻ-Tag: Thẻ cũng là một thành phần của trang. Đây chính là
những gì bạn cần nhớ để biên tập trang HTML. Các thẻ thường đi theo cặp
và có cấu trúc như thành phần chính, nghĩa là cũng có thẻ mở và đóng.
Thẻ mở bắt đầu với dấu nhỏ hơn(<) rồi đến thành phần của thẻ rồi dấu
lớn hơn (>) và thẻ đóng cũng tương tự nhưng có thêm dấu chéo tới
(/).
Ví dụ: để khai báo một đọan văn bản trong trang HTML, ta gõ vào:
Trong đó
Một số thẻ không có tag đóng, ví dụ như
dùng để xuống hàng hay
dùng để vẽ một đường ngang.
3-Thuộc tính-Attribues và Giá trị-Values:
Thuộc tính là một thành phần quan trọng trong HTML. Thuộc tính được sử
dụng để định nghĩa đặc tính của thành phần và được đặt trong tag mở của
thành phần. Giá trị luôn đi kèm với thuộc tính để xác định đặc tính của
thành phần. Đơn giản là thuộc tính đặt tên cho đặc tính và giá trị mô tả
đặc tính đó. Như vậy, một thành phần thường có cấu trúc:
Ví dụ: Để hiển thị chữ màu xanh, ta dùng cặp tag . Và ta yêu cầu Browser bằng lệnh sau:
Chữ ở giữa cặp tag này sẽ có màu xanh
Trong đó: color: là thuộc tính, và giá trị ="blue" là giá trị của thuộc tính màu.
Lưu ý:
HTML là ngôn ngữ Markup là vậy. Muốn trình diễn kiểu nào, phải khai báo Markup kiểu đó, và để Markup phải dùng đến TAG.
Ok, trong bài học này bạn cần để ý đến 4 thành phần cơ bản của trang là:
Hãy bắt đầu với trang HTML đầu tiên của bạn.
II-Trang HTML đầu tiên của bạn:
1-Mở Notepad: Từ Windows, click Start/ chọn All Programs/ chọn
Accessories/ Chọn Notepad, chương trình Notepad mở ra như hình dưới:
Trong cửa sổ Notepad, click Format, chọn Word Wrap để chữ không tràn
sang biên phải mà tự động xuống hàng. Click Format một lần nữa, chọn
Font, trong cửa sổ Font này, tìm chọn Tahoma nếu bạn muốn hiển thị tiếng
Việt khi gõ bằng Unikey hay bộ gõ tiếng Việt hỗ trợ Unicode.
2-Viết Codes vào NotePad:
Gõ vào Notepad các dòng codes sau đây:
My first webpage
Đây là trang Web đầu tiên của tôi!!!
3-Lưu trang Notepad Untilted:
Trước tiên, bạn nên tạo một thư mục để chứa các trang mà bạn tạo ra trong suốt quá trình thực hành, đặt tên cho thư mục này là html. Nên để thư mục này là thư mục gốc C:\html.
Từ cửa sổ Notepad với File Untitled chứa các dòng codes bạn mới gõ vào, click File chọn Save as, cửa sổ Save as mở ra, chọn dĩa chứa thư mục html như hình dưới:
Xong click Save.
4-Mở trang myfirstpage.html với Internet Explorer:
Bạn xem lại các dòng codes, rồi bạn xem nội dung hiển thị của trang.
Bạn thấy rằng dòng tựa đề hiển thị trên cùng của Browser. Dòng này được
khai báo trong cặp Tag thành phần đặt trong
.
Chỉ có câu: Đây là trang Web đầu tiên của tôi!!! mà bạn đặt giữa cặp tag hiển thị. Đó là chính là nội dung của trang Web.
Như vậy, bài thực hành này củng cố lại lý thuyết về các thành phần
chính trong mục I của bài học. Để thực hành, bạn hãy tạo một số trang và
gõ vào thật nhiều chữ, bạn cũng có thể bấm phím cách để mở rộng khỏang
cách các chữ, nhấn phím Enter để xuống hàng. Sau đó lưu file (nhớ rằng
phần mở rộng phải là .html). Mở file bằng Browser, bạn xem các khỏang
cách và xuống hàng mà bạn đã tạo trong Notepad có hiển thị trên Browser
không? Bài 4 sẽ giúp bạn làm được điều này.
HẾT BÀI 3
Nguồn: Sưu tầm Internet
Trước khi chúng ta bắt đầu:
I-Thành phần-Elements, Thẻ-Tags, Thuộc Tính-Attibutes và Giá Trị-Values:
1-Thành phần-Element: Mỗi một trang HTML được tạo bởi nhiều
thành phần. Thành phần như một hộp chứa từng nội dung của trang Web.
Thành phần khai báo các đặc tính mà nội dung trong thành phần sẽ dựa vào
đó. Để đi vào chi tiết của thành phần, trước hết bạn cần nắm một số
thành phần chính của trang web sau đây:
- : Bắt đầu và kết thúc của văn bản (bắt buộc có trong tất cả văn bản HTML).
- : Bắt đầu và kết thúc phần lưu trữ các thông tin quan trọng của văn bản. Phần này không hiển thị trên trình duyệt.
:
Cặp thẻ này chứa tiêu đề của trang. Tiêu đề này nằm trong trong phần
và được hiển thị trên cùng của trình duyệt.
Khai báoluôn có để Search Engine tìm trang. - ::
Tag thường không cần khóa . Tag này dùng để
khai báo các thông tin chi tiết về trang. Các khai báo bày thường bắt
đầu như: , hoặc . Các khai báo này cũng được dùng cho Search Engine. (Nên có) - : Cặp Tag này dùng để liên kết tập tin ngòai vào trang Web, thường là tập tin Cascading style sheet với phần mở rộng là css.
Ví dụ:
Khi khai báo như vậy Tag này không cần tag đóng (sẽ đề cập trong phần CSS). - :
Cặp Tag này dùng để nhúng phong cách Cascading Style Sheet. Có thể đặt
trong phần hoặc đặt tại nơi phong cách được
áp dụng.
Ví dụ: :
Cặp tag này dùng để nhúng ứng dụng Javascript, có thể đặt trong phần
hoặc tại vị trí ứng dụng được gọi. (sẽ đề cập
trong phần javascript).
Ví dụ:
for(x=0; x<5; x++)
document.write(x, "
")- : Đây
là cặp tag chứa đựng nội dung của trang Web. Những gì hiển thị trên
Browser nằm trong cặp tag này. (Riêng với Frameset không cần khai báo) - : Được đặt ngay dưới cặp Tags: . Với Frameset không cần cặp Tags: . Ví dụ tài liệu HTML này được trình bày theo kiểu Frame. (sẽ đề cập trong các bài học)
: Thông báo trình duyệt rằng trang index có thể tìm được nằm trên server. - : Mô tả bản HTML mà trang web định dạng theo đó. (không bắt buộc)
2-Thẻ-Tag: Thẻ cũng là một thành phần của trang. Đây chính là
những gì bạn cần nhớ để biên tập trang HTML. Các thẻ thường đi theo cặp
và có cấu trúc như thành phần chính, nghĩa là cũng có thẻ mở và đóng.
Thẻ mở bắt đầu với dấu nhỏ hơn(<) rồi đến thành phần của thẻ rồi dấu
lớn hơn (>) và thẻ đóng cũng tương tự nhưng có thêm dấu chéo tới
(/).
Ví dụ: để khai báo một đọan văn bản trong trang HTML, ta gõ vào:
nội dung đọan văn bản
.Trong đó
: khai báo đọan văn bản sẽ hiển thị và
: đóng khai báo đọan văn bản.Một số thẻ không có tag đóng, ví dụ như
dùng để xuống hàng hay
dùng để vẽ một đường ngang.
3-Thuộc tính-Attribues và Giá trị-Values:
Thuộc tính là một thành phần quan trọng trong HTML. Thuộc tính được sử
dụng để định nghĩa đặc tính của thành phần và được đặt trong tag mở của
thành phần. Giá trị luôn đi kèm với thuộc tính để xác định đặc tính của
thành phần. Đơn giản là thuộc tính đặt tên cho đặc tính và giá trị mô tả
đặc tính đó. Như vậy, một thành phần thường có cấu trúc:
- Tag mở thành phần.
- Thuộc tính thành phần, dấu "=" và "Giá trị thành phần"
- Tag đóng thành phần.
Ví dụ: Để hiển thị chữ màu xanh, ta dùng cặp tag . Và ta yêu cầu Browser bằng lệnh sau:
Chữ ở giữa cặp tag này sẽ có màu xanh
Trong đó: color: là thuộc tính, và giá trị ="blue" là giá trị của thuộc tính màu.
Lưu ý:
- Không phải các thuộc tính và giá trị đều áp dụng cho
tất cả các thành phần. Ví dụ: nếu ta dùng color="blue" trong thẻ color="blue">, trình duyệt sẽ bỏ qua thuộc tính và giá trị này và lấy
mặc nhiên của nó (thường là chữ màu đen). - Luôn luôn khai báo giá trị trong dấu ngoặc kép (" ") mặc dù HTML, XHTML và XML không yêu cầu.
- Font chữ và phong cách chọn trong chương trình biên tập HTML không có tác dụng trọng Browser.
- Dùng phím Enter và phím Cách (space) để tạo khỏang cách các chữ cũng không có tác dụng.
HTML là ngôn ngữ Markup là vậy. Muốn trình diễn kiểu nào, phải khai báo Markup kiểu đó, và để Markup phải dùng đến TAG.
Ok, trong bài học này bạn cần để ý đến 4 thành phần cơ bản của trang là:
- .
- .
. - .
Hãy bắt đầu với trang HTML đầu tiên của bạn.
II-Trang HTML đầu tiên của bạn:
1-Mở Notepad: Từ Windows, click Start/ chọn All Programs/ chọn
Accessories/ Chọn Notepad, chương trình Notepad mở ra như hình dưới:
Trong cửa sổ Notepad, click Format, chọn Word Wrap để chữ không tràn
sang biên phải mà tự động xuống hàng. Click Format một lần nữa, chọn
Font, trong cửa sổ Font này, tìm chọn Tahoma nếu bạn muốn hiển thị tiếng
Việt khi gõ bằng Unikey hay bộ gõ tiếng Việt hỗ trợ Unicode.
2-Viết Codes vào NotePad:
Gõ vào Notepad các dòng codes sau đây:
Đây là trang Web đầu tiên của tôi!!!
3-Lưu trang Notepad Untilted:
Trước tiên, bạn nên tạo một thư mục để chứa các trang mà bạn tạo ra trong suốt quá trình thực hành, đặt tên cho thư mục này là html. Nên để thư mục này là thư mục gốc C:\html.
Từ cửa sổ Notepad với File Untitled chứa các dòng codes bạn mới gõ vào, click File chọn Save as, cửa sổ Save as mở ra, chọn dĩa chứa thư mục html như hình dưới:
- Tại ô Filename: gõ vào tên file myfirstpage.html (nhớ rằng phần mở rộng là .html)
- Tại ô Save as type: chọn All files
- Tại ô Encoding chọn: UTF-8 (Unicode Transformation Format-.
Xong click Save.
4-Mở trang myfirstpage.html với Internet Explorer:
- Khởi động Internet Explorer: Trong Windows, click Start/ chọn
Internet Explorer. Trình duyệt IE được nạp vào. Bạn không cần phải kết
nối Internet. Bỏ qua lưu ý: The page could not display. Click trên thực đơn File, chọn Open: Cửa sổ Open mở ra: Xem hình: - Click Browse tìm đến thư mục html, file myfirstpage và click
Open, bạn thấy trình duyệt tìm được file, chẳng hạn như hình minh họa
dưới: - Click OK, trang Web của bạn được IE mở như bên dưới: (ở đây chỉ trình bày một phần của trang trên IE Browser):
Bạn xem lại các dòng codes, rồi bạn xem nội dung hiển thị của trang.
Bạn thấy rằng dòng tựa đề hiển thị trên cùng của Browser. Dòng này được
khai báo trong cặp Tag thành phần
.
Chỉ có câu: Đây là trang Web đầu tiên của tôi!!! mà bạn đặt giữa cặp tag hiển thị. Đó là chính là nội dung của trang Web.
Như vậy, bài thực hành này củng cố lại lý thuyết về các thành phần
chính trong mục I của bài học. Để thực hành, bạn hãy tạo một số trang và
gõ vào thật nhiều chữ, bạn cũng có thể bấm phím cách để mở rộng khỏang
cách các chữ, nhấn phím Enter để xuống hàng. Sau đó lưu file (nhớ rằng
phần mở rộng phải là .html). Mở file bằng Browser, bạn xem các khỏang
cách và xuống hàng mà bạn đã tạo trong Notepad có hiển thị trên Browser
không? Bài 4 sẽ giúp bạn làm được điều này.
HẾT BÀI 3
Nguồn: Sưu tầm Internet