Khoanglang89
Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký
Khoanglang89
Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký
Khoanglang89

NHẬN THIẾT KẾ WEBSITE/ SOFTWARE - LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP, ĐỒ ÁN CHUYÊN MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


You are not connected. Please login or register

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Admin

Admin

Admin
Admin
Loading
Bài 2: Các khái niệm và Yêu cầu.





các trang web được viết theo một ngôn ngữ riêng, do đó trình duyệt
đóng vai trò là chương trình dịch các đọan mã viết trong trang,
rồi hiển thị chúng thành văn bản phong cách...




















I-Một số khái niệm:

1-Các thuật ngữ:


  • Browser: trình duyệt Web.
  • Domain name: tên miền.
  • URL: Uniform Resource Locator: phần định vị địa chỉ tài nguyên cố định. Hiểu là địa chỉ trang Web.
  • HTTP: Hypertext Transfer Protocol: Giao thức Truyền tải Siêu văn bản.
  • HTML: Hypertext Markup Language-Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản.
  • Terminal/Client: Máy trạm, máy khách.
  • Server: Máy chủ. Web Server: Máy chủ nơi trang web được đặt. Máy chủ Web.
  • Host: Máy chủ, Web Hosting Service: Dịch vụ cho thuê máy chủ để đặt trang web.

2-Trình duyệt-Browser

Trong tiếng Anh, chữ browse nghĩa bóng là đọc lướt qua, xem
lướt qua. Browser do đó được định nghĩa bằng thuật ngữ tin học tiếng
Việt là trình duyệt, web browser là trình duyệt web hay lướt web. Đó là
chương trình được cài đặt trên máy tính cá nhân dùng để truy cập và lấy
thông tin trang Web. Đây không phải là chương trình dùng để kết nối
Internet. Muốn kết nối Internet, bạn phải tìm một nhà cung cấp dịch vụ
Internet và người ta sẽ dùng chương trình riêng để hòa mạng cho bạn.
Ngòai ra, Browser còn được dùng để mở các trang viết bằng HTML thường
là các file help.html, index.html của phần mềm ứng dụng.(offline)

Chức năng chính của trình duyệt là chuyển yêu cầu lấy thông tin trang
web đến máy chủ và hiển thị nội dung lên màn hình máy tính. Vì các
trang web được viết theo một ngôn ngữ riêng, do đó trình duyệt đóng vai
trò là chương trình dịch các đọan mã viết trong trang,
rồi hiển thị chúng thành văn bản phong cách. Lấy ví dụ: Word document là
một văn bản được tạo theo phong cách Word. Browser muốn mở văn bản này
phải dùng đến Microsoft Word. Muốn nội dung văn bản này hiển thị trên
trình duyệt ta phải thêm vào các đọan mã cần thiết.

Để xem mã nguồn của một trang Web, có hai cách: Cách 1: trong trình duyệt Internet Explorer, click chuột vào thực đơn View/chọn Source. Cách 2: click chuột phải lên tài liệu (không là ảnh), một thực đơn mở ra, rà chuột xuống giữa tìm và click View Source.. Tòan bộ mã của trang sẽ được mở bằng Notepad của Windows.

Như đã nói trong bài 1, hiện tại có nhiều chương trình dùng để duyệt
Web, nhưng do Internet Explorer đã trở nên phổ biến nên tài liệu này
dùng trình duyệt này làm chương trình chính để mở các trang thực hành.


3-Tìm hiểu tên miền:

Khi bạn truy cập vào bài học này nghĩa là bạn đã vào trang http://www.thuvien-it.net và bạn gõ vào hộp địa chỉ trên trình duyệt: http://www.thuvien-it.net rồi Click chuột vào nút Go
hoặc nhấn phím Enter. Trình duyệt nhận lệnh và truy cập vào Web
server(server chứa trang Web) để tải trang này về máy bạn và hiển thị
lên màn hình.

Như vậy, mỗi một trang web đều có một địa chỉ duy nhất gọi là
Uniform Resource Locator viết tắt là URL(hiểu là địa chỉ web). Địa chỉ
URL luôn được nhập vào hộp địa chỉ trên trình duyệt dưới dạng chữ
thường, không chứa khỏang trống hoặc ký tự phân cách, trừ dấu hai
chấm(Smile, dấu gạch ngang(-), dấu chấm(.) và dấu chéo tới(/) (bạn gọi dấu
này theo cách nào là tùy cách gọi của bạn, hồi học tin học căn bàn ở
trung tâm tin học Đồng Khánh(?) (năm 91-92), mấy thầy gọi là dấu này là
xuyệt/xẹc(?)...tiếng Anh là slash forward).

Chúng ta hãy khám phá một chút về địa chỉ: http://www.thuvien-it.net


  • http: Tất cả các địa chỉ URL phải bắt đầu bằng bốn chữ http.
    Những ký tự này đóng vai trò như một tín hiệu đối với Internet mà bạn
    muốn nhận tài liệu sử dụng Giao thức truyền tải tài liệu siêu văn bản
    của World Wide Web làm phương tiện truyền tải. Dấu hai chấm và 2 dấu
    chéo tới là yêu cầu của hệ điều hành mạng Internet.
  • www hay World Wide Web là hệ
    thống dùng để truy tìm các tài liệu Hypertext. Đây là tên của Web Server
    giữ tài liệu bạn yêu cầu. Nhiều tổ chức đặt tên cho máy tính lưu trữ
    các tài liệu World Wide Web là www. Khác với suy nghĩ của nhiều người,
    Web Server(máy chủ Web) không nhất thiết phải đặt tên là www. Tùy theo ý thích của chủ Web mà một Web Server có thể lấy bất kỳ tên nào. Ví dụ: http://store.apple.com hay http://cbs.marketwatch.com. Với ví dụ này, máy chủ được đặt tên là storecbs.
  • thuvien-it.net phần cuối của một địa chỉ là tên miền. Tên miền xác định tổ chức hay cá nhân sở hữu trang Web hay máy chủ Web mà bạn muốn truy cập. Trong trường hợp này, trang thuvien-it.net
    được sở hữu bởi cá nhân lập ra trang và đặt trên một Web Server riêng.
    Phần mở rộng của tên miền cũng giúp xác định trang web thuộc lĩnh vực
    nào. Đó là:

    • .com: là thuộc lĩnh vực thương mại (viết tắt của Commercial: thương mại). Ví dụ: http://www.netscape.com
    • .org: về các tổ chức phi lợi nhuận hoặc tổ chức chính trị(viết tắt của organization: tổ chức). Ví dụ: http://redcross.org
    • .edu: các trường đại học hoặc tổ chức giáo dục (viết tắt của education: giáo dục). Ví dụ: http://www.csu.edu
    • .gov: thuộc về chính phủ hoặc các ngành thuộc chính phủ (viết tắt của goverment: chính phủ). Ví dụ: http://travel.state.gov
    • .mil: thuộc về quân đội. (viết tắt của military: quân đội). Ví dụ: http://www.navy.mil
    • .net: thường dùng cho thương mại và thông tin. (viết tắt của network: mạng lưới). Ví dụ: http://www.vnexpress.net



Tên miền kết thúc bằng 2 ký tự thường được dùng để định vị tên miền
trong một quốc gia nào đó. Ví dụ: vn là Việt Nam, us: United States, ca:
Canada...Những ký tự này thường nằm sau phần mở rộng và được ngăn cách
bởi dấu chấm(.). Ví dụ: http://www.tuoitre.com.vn : Trang báo điện tử
Tuổi trẻ.


Tên miền là phần quan trọng nhất của địa chỉ URL mà người ta dùng để
truy cập trang Web. Tên miền càng dễ nhớ chừng nào càng tốt.


4-World Wide Web họat động như thế nào?

World Wide Web cho phép người sử dụng chia sẻ thông tin theo kiểu "Khách-Chủ" thông qua mạng máy tính. Khách
ở đây là máy tính của người sử dụng có kết nối và một chương trình
duyệt Web được cài trên máy đó(ví dụ Internet Explorer hay Netscape
Navigator). Máy này có thể được thiết lập cấu hình riêng để phù hợp với
các đặc tính của máy. Máy chủ là máy tính được thiết kế để có khả năng nhận và phổ biến thông tin qua mạng.

Như vậy về cơ bản thao tác truy cập một trang Web bao gồm các bước:


  • Bằng trình duyệt và có kết nối mạng, người dùng gõ vào tên miền của trang.
  • Trình duyệt chuyển yêu cầu này đến máy chủ qua mạng lưới Internet.
  • Máy chủ dịch và tìm trang Web được yêu cầu.
  • Máy chủ gửi trang này về máy khách và trình duyệt hiển thị nội dung trang.
    Khi trang web không hiện hữu trên máy chủ, một thông báo lỗi xuất hiện, thường là "The page can not be found".


Thông tin chuyển đến máy khách không giống như sắp xếp của một cuốn
sách (nghĩa là có đầu, giữa và cuối). Thay vào đó mỗi trang tin có thể
bao gồm các chữ làm liên kết đến các trang khác.

Các chữ (text) cho phép người dùng liên kết đến các nguồn thông tin
khác gọi là Hypertext (siêu văn bản). Về lý thuyết, mỗi trang web có thể
chứa nhiều liên kết đến các trang khác hoặc các vùng khác trong trang.
Mở rộng ra, các mối liên kết động này còn có thể dùng để liên kết từ
Server này đến server khác. Ví dụ: Từ trang www.thuvien-it.net bạn có thể liên kết đến trang www.w3.org nếu đọan mã liên kết được thêm vào.

Để chắc chắn các trang Web hiển thị ổn định và sẵn sàng trên World
Wide Web, chúng cần được viết bằng một Ngôn Ngữ (định nghĩa bởi World
Wide Web Consortium) được biết với tên là Hypertext Markup Language viết
tắt là HTML. Để bảo đảm các tài liệu được viết bằng HTML có thể được
xem bởi bất cứ Browser nào chạy trên bất kỳ cấu hình máy tính nào, HTML
do đó được gọi là ngôn ngữ đánh dấu (Markup language), một ngôn ngữ
không diễn đạt cấu trúc của tài liệu mà thay vào đó là hình thức của
nó.



II-Yêu cầu viết HTML:

Các đọan mã viết trong một trang HTML sử dụng không gì hơn là các ký
tự có sẵn trên bàn phím. Các ký tự này hiển thị thuộc tính vốn có của nó
và để định dạng như đậm, nghiêng, to hơn, nhỏ hơn, màu, ký hiệu hóa học như H2O, tóan học như a2+b2... chúng đều phải dùng đến các cặp Tag của HTML. Do
đó để tạo một trang Web, bạn chỉ cần một phần mềm biên tập Text như
Notepad đã có trong Windows. Những gì bạn cần nữa? Đó là biết cách mở
Notepad, gõ vào các tag và lưu file Notepad với đuôi HTML rồi mở trang
HTML này bằng trình duyệt Internet Explorer. Thêm vào đó, để hiển thị
tiếng Việt bạn cần Download bộ gõ Unikey(Xem trang Help) và 2 fonts
Unicode là Tahoma và Verdana. Đơn giản vậy sao? Thật vậy, trang
thuvien-it.net này hòan tòan sử dụng Notepad để viết. Ngòai ra chúng ta
còn phải biết đến lập trình Cascading Style Sheets và Javascript...
thiết kế hình ảnh, ảnh động như GIF, SWF... Nhưng trước hết bạn cần thực hành và thuộc cách sử dụng các Tag được đề cập trong các bài kế tiếp. Chúng ta sẽ bắt đầu từ bài 3.

HẾT BÀI 2.




Nguồn: Sưu tầm Internet

https://khoanglang89.forumvi.com

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Bài viết mới cùng chuyên mục

    Bài viết liên quan vớiBài 2: Các khái niệm và Yêu cầu.

      Permissions in this forum:
      Bạn không có quyền trả lời bài viết